Thông tư 02/2024/TT-BKHCN nêu rõ: Tổ chức, cá nhân sản xuất các sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 4 Điều 19đ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 13/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2022 thì thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa theo quy định tại Thông tư này.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đối với các sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng quy định nêu trên thì được lựa chọn thực hiện truy xuất nguồn gốc theo quy định tại Thông tư này nếu có nhu cầu.
Hệ thống truy xuất nguồn gốc phải bảo đảm 4 nguyên tắc
Quy định hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu, Thông tư nêu rõ:
Hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc “Một bước trước - một bước sau”: bảo đảm khả năng giám sát, nhận diện được công đoạn sản xuất, kinh doanh trước và công đoạn sản xuất, kinh doanh tiếp theo trong quá trình sản xuất, kinh doanh đối với một sản phẩm, hàng hóa.
Nguyên tắc “sẵn có của phần tử dữ liệu chính”: các phần tử dữ liệu chính phải được thu thập, lưu trữ và cập nhật kịp thời trong các báo cáo thông tin chi tiết về các sự kiện quan trọng trong quá trình sản xuất và chuỗi cung ứng.
Nguyên tắc “Minh bạch”: hệ thống truy xuất nguồn gốc phải đạt yêu cầu về tính minh bạch tối thiểu bằng cách sử dụng dữ liệu tĩnh về khách hàng, bên cung ứng, sản phẩm và các điều kiện sản xuất.
Nguyên tắc “Sự tham gia đầy đủ các bên truy xuất nguồn gốc”: hệ thống truy xuất nguồn gốc phải có sự tham gia của đầy đủ các bên truy xuất nguồn gốc của tổ chức.
Hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân bảo đảm đầy đủ quá trình truy xuất nguồn gốc theo các quy định trong tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực tương ứng với chủng loại sản phẩm, hàng hóa và được công bố phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Căn cứ để công bố phù hợp dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân hoặc kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận được chỉ định theo quy định của pháp luật.
Dữ liệu truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa gồm tối thiểu 10 thông tin
Dữ liệu truy xuất nguồn gốc của từng sản phẩm, hàng hóa trong hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa bao gồm tối thiểu các thông tin sau:
1- Tên sản phẩm, hàng hóa;
2- Hình ảnh sản phẩm, hàng hóa;
3- Tên đơn vị sản xuất, kinh doanh;
4- Địa chỉ đơn vị sản xuất, kinh doanh;
5- Các công đoạn trong sản xuất, kinh doanh (bao gồm tối thiểu thông tin: mã truy vết sản phẩm, mã truy vết địa điểm và thời gian sự kiện truy xuất nguồn gốc của từng công đoạn);
6- Thời gian sản xuất, kinh doanh (thời gian các sự kiện truy xuất nguồn gốc diễn ra);
7- Mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa;
8- Thương hiệu, nhãn hiệu, mã ký hiệu, số sê-ri sản phẩm (nếu có);
9- Thời hạn sử dụng của sản phẩm, hàng hóa (nếu có);
10- Các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn cơ sở được áp dụng.
Hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa để kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia phải bao gồm tối thiểu các thông tin cơ bản trên.
Người tiêu dùng có thể tra cứu hạn sử dụng của sản phẩm trên Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia
Dữ liệu truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa để phục vụ người tiêu dùng tra cứu trên Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia, bao gồm tối thiểu các thông tin sau:
a- Tên sản phẩm, hàng hóa;
b- Hình ảnh sản phẩm, hàng hóa;
c- Tên đơn vị sản xuất, kinh doanh;
d- Địa chỉ đơn vị sản xuất, kinh doanh;
đ- Thời gian sản xuất, kinh doanh (thời gian các sự kiện truy xuất nguồn gốc diễn ra);
e- Thương hiệu, nhãn hiệu, mã ký hiệu, số sê-ri sản phẩm (nếu có);
g- Thời hạn sử dụng của sản phẩm, hàng hóa (nếu có).
Sản phẩm trong từng sự kiện sau mỗi công đoạn được định danh mã truy xuất nguồn gốc để truy xuất nguồn gốc. Mã truy xuất nguồn gốc được mã hóa trong vật mang dữ liệu.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/6/2024.


- Danh sách tham gia Vòng Chung kết Cuộc thi Khởi nghiệp ĐMST tỉnh BR-VT năm 2022 (01/12/2022)
- Hội nghị "Đổi mới sáng tạo trong nông nghiệp: Kết nối các giải pháp công nghệ và đổi mới sáng tạo cho nông nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu" (22/09/2022)
- Tọa đàm "Thương mại hóa Công nghệ, sáng chế, tài sản trí tuệ" (14/09/2022)
- Cuộc thi Đổi mới sáng tạo ngành Thuỷ sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2022 (15/06/2022)
- Chung kết và trao giải Cuộc thi Đổi mới sáng tạo ngành khai thác và chế biến hải sản tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (22/12/2021)
- Lớp tập huấn Tư duy khởi nghiệp sáng tạo cho cán bộ nguồn làm công tác hỗ trợ khởi nghiệp năm 2021 (24/11/2021)
- Mời tham dự Hội nghị Các giải pháp ứng dụng công nghệ về chuyển đổi số trong lĩnh vực khai thác và chế biến hải sản (22/10/2021)
- Hội nghị trực tuyến phát động “Cuộc thi đổi mới sáng tạo ngành khai thác và chế biến hải sản tỉnh BR-VT năm 2021” (19/10/2021)
- Cuộc thi Đổi mới sáng tạo ngành khai thác và chế biến hải sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2021 (31/08/2021)
- Hội thảo khoa học “Kết nối mạng lưới nghiên cứu, xây dựng chính sách về khởi nghiệp sáng tạo” (11/07/2021)
|